Hiện nay, bên cạnh vấn đề hợp thửa đất thì người sử dụng đất cũng quan tâm đến việc tách thửa đất. Tuy nhiên không phải người sử dụng đất cũng nắm rõ các điều kiện tách thửa đất. Vậy điều kiện tách thửa đất là như thế nào. Luật Tân Thịnh Phát xin cung cấp tới quý khách hàng các vấn đề liên quan đến điều kiện tách thửa đất.
Tách thửa là gì?

– Tách thửa là quá trình tách thửa đất chính là quy trình phân chia quyền sở hữu đất đai từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Việc tách thửa phải được thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật. Như vậy “Tách thửa đất” là việc chia nhỏ phần diện tích đất lớn thành những phần đất có diện tích nhỏ hơn đảm bảo tiêu chuẩn diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương quy định

– Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được Nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều kiện tách thửa đất

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100, Điều 101 của Luật đất đai

– Đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào

– Đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa. Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau: ” Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”. Như vậy căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh.

– Không thuộc các trường hợp không cho phép tách thửa:

+ Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.

Lưu ý: Nếu tách thửa mà tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.

– Theo quy định của UBND các tỉnh, thành thì một số địa phương chỉ cần đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sẽ được tách thửa (không bắt buộc có Giấy chứng nhận).

Các trường hợp thực hiện tách thửa đất

– Do nhu cầu của người sử dụng đất

– Do người chủ sở hữu thực hiện việc mua bán, cho tặng quyền sử dụng đất dẫn đến hợp thửa đất.

– Do việc thừa kế đất đai làm hình thành thửa đất mới do được tách

– Vì quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

Thành phần hồ sơ khi đáp ứng điều kiện tách thửa đất

Căn cứ Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

– Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK);

– Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

– Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);

– Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chuứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);

+ Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng).

– Các giấy tờ khác liên quan đến thửa đất khi cần để xuất trình.

Quy trình thực hiện khi đáp ứng các điều kiện tách thửa đất

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu. Trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (gọi tắt là phòng TN&MT).

Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

– Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Phòng TN&MT có trách nhiệm thực hiện:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.

– Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; chuyển Giấy chứng nhận sang Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trả cho người sử dụng đất hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã

– Thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Một số lưu ý về điều kiện tách thửa đất

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

Nghĩa vụ tài chính khi đất đáp ứng điều kiện tách thửa đất

– Chi phí đo đạc sẽ do UBND cấp tỉnh quy định

– Phí thẩm định hồ sơ: Do HĐND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh thành khác nhau

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng mức thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp).

– Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà thực hiện thủ tục tách thửa thì phải chịu thêm thuế thu nhập cá nhân

Câu hỏi liên quan đến điều kiện tách thửa đất

Câu hỏi: Làm sao để lấy thông tin về diện tích tách thửa tối thiểu cho từng loại đất liệu có đáp ứng điều kiện tách thửa hay không?

Trả lời: Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin. Trong trường hợp cơ quan nhà nước từ chối việc tách thửa với lý do “đất nằm trong quy hoạch”, bạn có quyền làm đơn yêu cầu phía cơ quan nhà nước cung cấp thông tin để giải thích rõ vấn đề trên.

Lưu ý về quy định tại khoản 2,3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 liên quan tới việc sử dụng đất khi có quy hoạch sử dụng đất, nếu diện tích đất nhà bạn đang nằm trong quy hoạch hàng năm thì quyền về sử dụng đất của bạn sẽ bị hạn chế. Nếu đã có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hằng năm và cơ quan nhà nước vẫn không có thông báo hoặc quyết định thu hồi phần diện tích này thì bạn vẫn thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền được tách thửa và cấp sổ đỏ riêng

Câu hỏi: Bố mẹ tôi có mảnh đất tại Đội 2 Xã Liên Ninh, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tổng diện tích là 850m2. Trong đó có 550m2 đất vườn (thời hạn sử dụng đến tháng 12/2015). Bố mẹ tôi cho tôi 120m2 trong thửa đất vườn đó và tôi đã xây dựng nhà ở cấp 4 mái ngói. Vậy xin hỏi Luật sư giờ tôi muốn tách thửa 120m2 sau đó sang tên qua cho tôi và chuyển mục đích sử dụng sang đất ở có được không?

Trả lời: Theo khoản 1 điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật đất đai quy định trình tự, thủ tục tách thửa

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất

Như vậy 120m2 đất bố mẹ bạn cho bạn là đất vườn và để có thể tách thửa thì cần tuân theo quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở được quy định tại quyết định của UBND cấp tỉnh trên địa bàn gia đình bạn đang ở.

Mặt khác theo quy định tại Quyết định 20/2017/QĐ-UBND ngày 01/6/2017 thành phố Hà Nội. Diện tích tối thiểu để tách tại Huyện Thanh Trì là Không nhỏ hơn 30 m2. Vì vậy trường hợp của bạn muốn tách 120 m2 trên tổng diện tích 850 m2 là hoàn toàn được. Vì đã đáp ứng điều kiện tách thửa. Theo đó hồ sơ xin tách thửa bao gồm:

+ Đơn xin tách thửa

+ GCNQSDD hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013

+ Giấy xác nhận của UBND về việc đất không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch của địa phương.

Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ bao gồm:

+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Hợp đồng tặng cho

Sau khi xong hai thủ tục tách thửa và sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng thì để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì bạn phải làm hồ sơ chuyển mục dích sử dụng đất. Theo khoản 1 điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013 quy định trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất

+ Nếu xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà để ở hoặc để bán thì phải thực hiện theo quy định của Pháp Luật về nhà ở, pháp luật xây dựng

+ Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ);

+ Bản sao hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Bản và cam kết theo quy định về điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất


đăng ký tư vấn luật

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây hoặc liên hệ hotline 0908222630 | Hoàng Yến: 0909.222.630