1. Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Thế nào là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh (theo khoản 2 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ).
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
– Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được quy định tại Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
– Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh được quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
– Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
2. Cá nhân xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể bị phạt tù không?
Theo quy định tại Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2022), cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 53 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14), tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với cá nhân được quy định như sau:
i) Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:
– Có tổ chức.
– Phạm tội 02 lần trở lên.
– Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
– Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên.
– Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
iii) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp nêu tại mục ii) nêu trên.
3. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Theo khoản 4 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 53 Điều 1 Luật số 12/2017/QH14), pháp nhân thương mại phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì bị phạt như sau:
– Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nêu tại mục 2.i) nêu trên với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉnh hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm đối với pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp nêu tại mục 2.ii).
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.