Trường hợp nào được xét cấp thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam?
Căn cứ Điều 6 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg quy định như sau:
– Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm;
+ Thành viên Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; Giám đốc, Phó giám đốc các ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng;
+ Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi nhánh ngân hàng.
– Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hợp tác xã hoặc liên hợp tác xã;
+ Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
– Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham gia các hoạt động của APEC
+ Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC;
+ Cán bộ, công chức, viên chức có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động khác của APEC;
+ Trưởng đại diện, Phó đại diện cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
– Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy chế này, Bộ trưởng Bộ Công an có thể xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Thủ Trưởng cơ quan có thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên không?
Tại khoản 1 Điều 7 Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Quyết định 54/2015/QĐ-TTg quy định như sau: .
Thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC
1. Các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm a Khoản 3 Điều 6 của Quy chế này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC phải được Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi công tác thông báo đề nghị cấp thẻ bằng văn bản.
Theo đó, Thủ Trưởng cơ quan có thẩm quyền xét cho sử dụng thẻ ABTC đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn bao lâu?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 28/2016/TT-BCA quy định như sau:
Thời hạn của thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam
1. Thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.
3. Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của thẻ cũ:
a) Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
b) Doanh nhân bị một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế thành viên đó;
c) Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;
d) Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;
đ) Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.
Như vậy, thẻ ABTC cấp cho doanh nhân Việt Nam có thời hạn sử dụng 05 năm kể từ ngày cấp.
– Trường hợp hộ chiếu của doanh nhân còn thời hạn dưới 05 năm thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn của hộ chiếu đó.
– Trường hợp thẻ ABTC được cấp lại vì các lí do sau thì thời hạn của thẻ mới được cấp bằng với thời hạn còn lại của thẻ cũ:
+ Doanh nhân được cấp hộ chiếu mới;
+ Doanh nhân bị một nền kinh tế thành viên trở lên thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh nền kinh tế thành viên đó;
+ Thẻ ABTC của doanh nhân bị mất;
+ Thẻ ABTC của doanh nhân bị hư hỏng;
+ Doanh nhân đề nghị bổ sung nền kinh tế thành viên vào thẻ ABTC.