06 trường hợp thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản (Hình từ Internet)
1. Thế nào là môi giới bất động sản?
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ môi giới bất động sản
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
3. Các trường hợp thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản
Cụ thể tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD, người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
(1) Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự;
(2) Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực;
(3) Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa;
(4) Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề;
(5) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các nguyên tắc hành nghề quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và nội dung ghi trong chứng chỉ;
(6) Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định đến mức bị thu hồi chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
Khi đó, chứng chỉ do Sở Xây dựng địa phương nào cấp thì Sở Xây dựng đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định.
Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Sở Xây dựng đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ.
Đồng thời Sở Xây dựng thông báo lên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
Lưu ý: Người bị thu hồi chứng chỉ không được cấp lại chứng chỉ trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ.
(Khoản 2, 3, 4 Điều 18 Thông tư 11/2015/TT-BXD)
3. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
3.1. Quyền của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Theo Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có các quyền sau đây:
– Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
– Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
– Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
3.3. Nghĩa vụ của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
– Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
– Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)