Năm 2024 người lao động có thể rút bảo hiểm xã hội một lần không?
Theo khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Theo đó, người lao động thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được rút bảo hiểm xã hội một lần:
[1] Thuộc một trong 02 trường hợp sau:
– Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
– Không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
[2] Ra nước ngoài để định cư
[3] Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội đang có hiệu lực thi hành là Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và áp dụng tiếp cho năm 2024
Do đó, năm 2024 nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện để rút bảo hiểm xã hội một lần vẫn sẽ được rút bảo hiểm xã hội một lần
Cách tính bảo hiểm xã hội một lần đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Bảo hiểm xã hội một lần
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP. Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:
Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i = 0,22 x Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i x Tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước tại tháng i
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Theo đó, có thể tham khảo cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đói với bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
* Đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng:
* Đối với người đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 12 tháng:
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?
Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:
[1] Sổ bảo hiểm xã hội.
[2] Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
[3] Đối với người ra nước ngoài để định cư thì có thêm giấy tờ như sau:
– Bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam.
– Hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
[4] Trích sao hồ sơ bệnh án (đối với người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế)
Ngoài ra đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng mà ra nước ngoài định cư thì không cần có sổ bảo hiểm xã hội.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật