05 đối tượng phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024?
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân, theo đó, có 05 đối tượng sau phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024, bao gồm:
[1] Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán mà có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
[2] Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
[3] Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
[4] Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
[5] Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.
Cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Quản lý thuế và hoàn thuế
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP cũng quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
Hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có yêu cầu được hoàn thuế.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo đó, cá nhân có thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc 01 trong 03 trường hợp sau, cụ thể:
– Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thu nhập cá nhân phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, cá nhân có thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế với cơ quan thuế mà có hồ sơ yêu cầu được hoàn thuế thuộc 01 trong 03 trường hợp nêu trên thì sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật