Luật chuyển nhượng đất đai mới nhất năm 2024 là luật nào?
Hiện nay không có Luật chuyển nhượng đất đai. Các nội dung cơ bản về chuyển nhượng đất đai được quy định tại Luật Đất đai 2024.
Ngày 18/01/2024, Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2024 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và Điều 190 và Điều 248 của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.
Tại khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định chuyển nhượng đất đai là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác. Như vậy, Luật chuyển nhượng đất đai mới nhất năm 2024 là Luật Đất đai 2024.
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai gồm các văn bản nào?
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai gồm các văn bản sau:
[1] Văn bản bị sửa đổi bổ sung
Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014
Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
[2] Văn bản được dẫn chiếu
Luật Kinh doanh bất động sản 2023
Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023
Nghị quyết 96/2023/QH15 về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023
Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 về việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết 23/2003/QH11 về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991 do Quốc Hội ban hành
Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
Chỉ thị 299/TTg năm 1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
[3] Văn bản được căn cứ
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân:
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này.
2. Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;
b) Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Như vậy, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất sau:
– Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
– Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
– Không quá 10 ha đối với giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
– Không quá 30 ha đối với mỗi loại đất sau:
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật