Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) thì chứng từ khấu trừ thuế TNCN gồm các nội dung sau đây:
(1) Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
(2) Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;
(3) Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;
(4) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
(5) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;
(6) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
(7) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Để tra cứu chứng từ khấu trừ thuế TNCN trên hoadondientu.gdt.gov.vn thì người đọc thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Truy cập đường dẫn https://hoadondientu.gdt.gov.vn/.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản được Cơ quan thuế cấp sau khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử.
Bước 3: Tại trang chủ, chọn Tra cứu\Tra cứu chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Bước 4: Nhập ngày lập chứng từ hoặc khoảng thời gian lập chứng từ\nhấn Tìm kiếm. Hệ thống sẽ trả về danh sách chứng từ đã gửi Cơ quan thuế trong khoảng thời gian đã nhập.
Bước 5: Nhấn Xem chứng từ để xem chi tiết chứng từ.
Khi nào bắt đầu áp dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định mới tại Nghị định 70?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC có quy định như sau:
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2025 và thay thế Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
2. Kể từ thời điểm Nghị định số 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, nếu phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập theo các quy định trước đây bị sai thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.
3. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng cung cấp nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (từ 01 tháng 3 năm 2025 là Cục Thuế) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.
…
Theo đó, kể từ thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (tức từ ngày 01 tháng 6 năm 2025), tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nếu phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập theo các quy định trước đây bị sai thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.