Bộ GTVT đồng thuận cung cấp dịch vụ taxi điện tại các sân bay nội dung được quy định tại Công văn 5460/BGTVT-VT ngày 29/05/2023.
Bộ GTVT đồng thuận cung cấp dịch vụ taxi điện tại các sân bay (Hình từ internet)
Bộ GTVT đồng thuận cung cấp dịch vụ taxi điện tại các sân bay
Bộ Giao thông vận tải nhận được Công văn 35/CV-GSM ngày 12/5/2023 của Công ty Cổ phần di chuyển xanh và Thông minh GSM về việc đề nghị được cung cấp dịch vụ taxi điện tại các sân bay, góp phần giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan, hạn chế chịu tác động nặng nhất từ hiện tượng nóng lên do phát thải CO2 toàn cầu, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến như sau:
– Đồng thuận với việc các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi sử dụng phương tiện xe taxi điện tại các sân bay nhằm giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính và giảm mức độ ô nhiễm môi trường. Đồng thời đáp ứng yêu cầu thực hiện cam kết về phát thải 0 đến năm 2050 của Việt Nam tại COP26 triển khai Quyết định 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí cacbon và khí mêtan của ngành giao thông vận tải.
– Đề nghị Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam: phối hợp hướng dẫn, tạo điều kiện cho Công ty Cổ phần di chuyển xanh và Thông minh GSM được triển khai cung cấp dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi điện tại các sân bay theo đúng quy định của pháp luật.
– Yêu cầu Công ty Cổ phần di chuyển xanh và Thông minh GSM thực hiện đúng quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh của giao thông đô thị
Lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh của giao thông đô thị về giảm phát thải khí các – bon và khí mê -tan theo Quyết định 876/QĐ-TTg năm 2022 như sau:
– Giai đoạn 2022 – 2030
+ Từ năm 2025: 100% xe buýt thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
+ Tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại Hà Nội đạt 45% – 50%; Thành phố Hồ Chí Minh đạt 25%; Đà Nẵng đạt 25% – 35%; Cần Thơ đạt 20%; Hải Phòng đạt 10% – 15%; đô thị loại I đạt ít nhất 5%.
– Giai đoạn 2031 – 2050
+ Từ năm 2030: Tỷ lệ phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh đạt tối thiểu 50%; 100% xe taxi thay thế, đầu tư mới sử dụng điện, năng lượng xanh.
+ Đến năm 2050: 100% xe buýt, xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh.
+ Tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại các đô thị đặc biệt, đô thị loại I lần lượt đạt ít nhất 40% và 10%.
Điều kiện đối với xe taxi kinh doanh vận tải hành khách
Theo Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi Thông tư 02/2021/TT-BGTVT) quy định về quy định đối với xe taxi kinh doanh vận tải hành khách như sau:
– Xe taxi phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
– Phải được niêm yết thông tin như sau:
+ Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT;
+ Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT;
+ Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.
– Trên xe phải đảm bảo điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới theo quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
– Phù hiệu của xe taxi:
+ Phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT;
+ Phù hiệu xe taxi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý hoặc theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT:
Phù hiệu riêng phải có mã code QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT. Trường hợp địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu riêng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện;
+ Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
– Cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT (trừ trường hợp xe có gắn hộp đèn).
– Trong xe phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.