Nhà chung cư là gì?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích khái niệm nhà chung cư như sau:
Giải thích từ ngữ
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, nhà chung cư được chia thành 02 loại là:
– Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở.
– Nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Theo quy định này, kể các các trường hợp nhà tập thể (không phân lô) có nhiều căn hộ thì vẫn được xác định là chung cư.
Đặt trụ sở chính của doanh nghiệp ở nhà chung cư được không?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, một trong những hành vi bị cấm là sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở (cấm sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích khác không phải để ở như làm trụ sở công ty, văn phòng, cửa hàng, nhà kho,…).
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi có nhu cầu sử dụng nhà chung cư để kinh doanh, làm văn phòng, dịch vụ, thương mại thì cần xác định rõ nhà chung cư đó (khu vực, diện tích thuê) có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh hay không, nếu không có mục đích trên thì không được dùng làm trụ sở chính của doanh nghiệp.
Trụ sở chính của doanh nghiệp không được đặt địa chỉ tại chung cư, nhà tập thể được xây với mục đích để ở.
Theo đó, những nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà có phân định khu vực để sử dụng cho mục đích kinh doanh, thương mại riêng và khu vực để ở riêng thì công ty được phép đặt trụ sở chính tại các căn hộ chung cư thuộc phần diện tích có mục đích kinh doanh, thương mại.
Trường hợp vi phạm sử dụng nhà chung để đặt trụ sở công sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư như sau:
Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
Theo quy định trên, có thể xử phạt từ từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
Đồng thời, buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở không được sử dụng vào mục đích làm trụ sở công ty.
Theo đó, trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân, đồng thời phải chấm dứt hoạt động kinh doanh tại căn hộ chung cư.
Như vậy, việc đặt trụ sở công ty tại chung cư sẽ bị phạt từ 20 – 40 triệu đồng đối với chủ căn hộ là cá nhân hoặc từ 40 – 80 triệu đồng đối với chủ căn hộ là tổ chức vi phạm và phải chấm dứt hoạt động kinh doanh tại chung cư.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật