Doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động có cần thiết phải treo biển hiệu công ty không?
Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về treo biển hiệu công ty như sau:
Tên doanh nghiệp
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
Theo đó, doanh nghiệp bắt buộc phải treo biển hiệu công ty có chứa tên doanh nghiệp gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, không có quy định cho phép doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động không cần treo biển hiệu công ty. Do đó, doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động nếu chưa thông báo cho cơ quan thuế thì vẫn cần treo biển hiệu công ty theo quy định để tránh bị xử phạt hay bị khóa mã số thuế.
Biển hiệu như thế nào là đúng quy định?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định về biển hiệu như sau:
Mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu
1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:
a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;
b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.
2. Vị trí biển hiệu:
Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
3. Nội dung biển hiệu:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);
đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);
e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.
Như vậy, biển hiệu đúng quy định cần đảm bảo các điều kiện sau:
– Đảm bảo về mỹ quan, viết bằng chữ Việt Nam, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên nước ngoài thì phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam;
– Biển hiệu phải đảm bảo có các nội dung sau:
+ Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
+ Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận;
+ Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
+ Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính;
+ Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);
+ Có Logo đã đăng ký chiếm diện tích không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.
– Đặt biển hiệu ở vị trí sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh;
– Mỗi cơ quan tổ chức chỉ đặt một biển hiệu tại cổng;
– Tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân thì chỉ được đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.
Biển hiệu không đúng quy định thì nộp phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về biển hiệu như sau:
Vi phạm quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ngoài ra, căn cứ Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm như sau:
Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, hành vi đặt biển hiệu không đúng quy định sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc tháo dỡ biển hiệu sai quy định.
Lưu ý, mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, tổ chức vi phạm áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật