1. Gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ.

Theo đó, thủ tục gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:

1.1. Thời hạn yêu cầu gia hạn

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, thời hạn yêu cầu gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:

(i) Hồ sơ yêu cầu gia hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực.

(ii) Yêu cầu gia hạn có thể nộp sau thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí cho mỗi tháng bị muộn theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

1.2. Hồ sơ yêu cầu gia hạn

Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực – Mẫu số 07 Phụ lục II Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

(ii) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng giấy và có yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ).

(iii) Giấy Uỷ quyền thực hiện thủ tục cho cá nhân hoặc Giấy Uỷ quyền thực hiện thủ tục cho tổ chức (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).

(iv) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).

Lưu ý: Trong một hồ sơ có thể yêu cầu gia hạn hiệu lực cho một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng loại đối tượng và cùng chủ sở hữu.

1.3. Cách thức nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn

(i) Nộp trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.

(ii) Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

1.4. Thời hạn giải quyết yêu cầu gia hạn

Căn cứ khoản 4 Điều 31 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, thời hạn giải quyết thủ tục gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu gia hạn, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây:

(i) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, ra quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ (nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định;

(ii) Ra thông báo dự định từ chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Hồ sơ yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc được nộp không đúng thủ tục quy định.

– Người yêu cầu gia hạn không phải là chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tương ứng.

Lưu ý: Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

(iii) Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất, trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận quyết định gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.

1.5. Phí, lệ phí gia hạn

(i) Lệ phí duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (đối với nhãn hiệu 10 năm):

– Từ ngày 01/7/2024 đến hết 31/12/2024: 50.000 đồng/nhóm sản phẩm, dịch vụ (áp dụng cho cả nộp đơn theo hình thức trực tiếp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến) (STT 14, điểm c Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC và điểm 3.1 Mục A Thông tư 263/2016/TT-BTC).

– Từ ngày 01/01/2025 trở đi:

+ Nộp hồ sơ trực tiếp: 100.000 đồng/nhóm sản phẩm, dịch vụ (điểm 3.1 Mục A Thông tư 263/2016/TT-BTC).

+ Sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến: 50.000 đồng/sảm phẩm, dịch vụ (đến hết ngày 31/12/2025). Từ ngày 01/01/2026 trở đi: 100.000 đồng/sản phẩm, dịch vụ. (theo Điều 3 Thông tư 63/2023/TT-BTC).

Lưu ý: Lệ phí duy trì/gia hạn hiệu lực muộn (cho mỗi tháng nộp muộn): 10% lệ phí duy trì/gia hạn (điểm 3.2 Mục A Thông tư 263/2016/TT-BTC).

(ii) Phí thẩm định yêu cầu gia hạn: 160.000 đồng (điểm 1.6 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC).

(iii) Phí sử dụng văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu (10 năm) cho mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ: 700.000 đồng (điểm 5.1 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC).

(iv) Phí công bố Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (điểm 4.1 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC).

– Phí đăng bạ Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng (điểm 4.2 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC).

2. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

2.1. Trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

2.1.1. Trường hợp chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ khoản 1 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

(i) Chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định.

(ii) Chủ giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp.

(iii) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp.

(iv) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực.

(v) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.

(vi) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.

(vii) Việc sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó.

(viii) Nhãn hiệu được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu đó.

Lưu ý:

– Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ nhãn hiệu không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.

– Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản (ii) Mục này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.

(Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 95 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15)

2.1.2. Trường hợp hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:

(i) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu.

(ii) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó không đáp ứng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các trường hợp sau đây:

– Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển nhượng quyền đăng ký đối với nhãn hiệu.

– Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

– Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.

Lưu ý: Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực quy định tại Mục 2.1 thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.

Gia hạn, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2.2. Thủ tục yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

2.1.1. Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ khoản 4 Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15), thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ.

Trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản (ii) Mục 2.1.2 thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.

2.2.2. Hồ sơ yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, hồ sơ yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ – Mẫu số 08 tại Phụ lục II Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

(ii) Chứng cứ (nếu có).

(iii) Văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).

(iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan.

(v) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp).

Lưu ý: Trong một bộ hồ sơ có thể yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo hộ.

2.2.3. Nơi nộp hồ sơ

Người yêu cầu nộp 01 hồ sơ đến Cục Sở hữu trí tuệ theo một trong các cách thức sau:

– Trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Khoa học và Công nghệ.

– Trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

2.2.4. Thời hạn giải quyết

(i) Trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp, thời hạn nêu trên là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

(ii) Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ:

– Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến.

– Thời hạn ra quyết định và thông báo chấm dứt/hủy bỏ hoặc từ chối chấm dứt/hủy bỏ là 03 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu trên mà chủ văn bằng bảo hộ không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ văn bằng bảo hộ. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến khác với người yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.

Lưu ý: Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ không tính vào thời hạn nêu trên.

Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ra quyết định.

(Điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP)

2.2.5. Lệ phí hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu trong các trường hợp sau phải nộp lệ phí yêu cầu, phí thẩm định yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực, phí đăng bạ, phí công bố quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu:

(i) Trường hợp chấm dứt hiệu lực quy định tại khoản (iii), (iv), (v), (vi), (vii) và (viii) Mục 2.1.1.

(ii) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ theo đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan.

Cụ thể về phí, lệ phí hủy bỏ, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu như sau:

(i) Lệ phí yêu cầu chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ

– Từ ngày 01/7/2024 đến hết 31/12/2024: 25.000 đồng (áp dụng cho cả hình thức nộp đơn trực tiếp và sử dụng cổng dịch vụ công quốc gia).

(STT 14, điểm c Điều 1 Thông tư 43/2024/TT-BTC và điểm 3.3 Mục A Thông tư 263/2016/TT-BTC).

– Từ ngày 01/01/2025 trở đi:

+ Nộp hồ sơ trực tiếp: 50.000 đồng

+ Sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến: 25.000 đồng (đến hết ngày 31/12/2025). Từ ngày 01/01/2026 trở đi: 50.000 đồng.

(Theo điểm 3.3 Mục A Thông tư 263/2016/TT-BTC, Điều 3 Thông tư 63/2023/TT-BTC).

(ii) Phí thẩm định yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ: 180.000 đồng, phí thẩm định yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 390.000 đồng.

(Theo điểm 1.7 và 1.8 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC)

(iii) Phí đăng bạ Quyết định chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.

(Theo điểm 4.2 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC)

(iv) Phí công bố Quyết định chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ: 120.000 đồng.

(Theo điểm 4.1 Mục B Thông tư 263/2016/TT-BTC)

3. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu

Việc chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu cũng được thực hiện tương tự như hướng dẫn chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nêu tại Mục 2 bên trên. Tuy nhiên có một số điểm khác sau đây:

(i) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid do người thứ ba nộp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo nội dung yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho chủ sở hữu nhãn hiệu thông qua Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để chủ sở hữu nhãn hiệu có ý kiến.

(ii) Đăng ký quốc tế nhãn hiệu có thể bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ.

(iii) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ và quyết định này không còn là đối tượng của khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu của Văn phòng quốc tế, trong đó chỉ rõ danh mục hàng hóa, dịch vụ bị chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực và gửi thông báo này cho Văn phòng quốc tế.

(iv) Các quy định liên quan khác về xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu trên cơ sở đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia được áp dụng đối với việc xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu.

(Theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 65/2023/NĐ-CP)

4. Danh mục biểu mẫu tham khảo

– Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực – Mẫu số 07 (Mẫu số 07) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

– Giấy ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục gia hạn/chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

– Giấy ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục gia hạn/chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu.

– Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (Mẫu số 13) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

– Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ – Mẫu số 08 (Mẫu số 08) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

– Tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu (Mẫu số 04) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

– Tờ khai yêu cầu ghi nhận chuyển nhượng đơn đăng ký nhãn hiệu (Mẫu số 05) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

– Tờ khai sửa đổi văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (Mẫu số 06) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

– Tờ khai cấp phó bản/cấp lại văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (Mẫu số 09) Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 65/2023/NĐ-CP.

đăng ký tư vấn luật

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây hoặc liên hệ hotline 0908222630 | Hoàng Yến: 0909.222.630