Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh có cần phải gửi thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 92. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;
b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Theo đó, hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh thì phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo điểm đ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 63. Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;
g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
Theo quy định này, hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không thực hiện thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Ngoài bị phạt tiền, hộ kinh doanh còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải thực hiện thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 93. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;
c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Dựa theo căn cứ trên, hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh thì không thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất gồm những nội dung gì?
Hiện nay, mẫu thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất đang được áp dụng là mẫu tại Phụ lục III-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh mới nhất gồm những nội dung sau:
– Tên hộ kinh doanh;
– Số Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
– Địa chỉ trụ sở hộ kinh doanh;
– Điện thoại/Fax (nếu có);
– Email/Website (nếu có);
– Ngày chấm dứt hoạt động kinh doanh;
– Cam kết của hộ kinh doanh.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật