Hộ kinh doanh thì có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động của mình như doanh nghiệp không?
– Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động có hợp đồng lao động 1 tháng trở lên thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Và tại khoản 3 của Điều này cũng quy định người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân có thuê, mướn lao động.
Do đó, nếu như hộ kinh doanh thuê lao động có hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
– Theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 thì hình thức của hợp đồng lao động có thể thể hiện bằng văn bản hoặc lời nói. Nếu như thời hạn hợp đồng dưới 1 tháng thì có thể giao kết bằng lời nói, còn nếu trên 1 tháng thì phải giao kết bằng văn bản. Nếu không thực hiện đúng thì sẽ bị xử phạt theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Theo đó, anh thuê lao động thì phải ký hợp đồng lao động, nếu thời hạn thuê dưới 1 tháng thì có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói, còn trên 1 tháng thì phải giao kết bằng văn bản.
Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động làm việc trên 1 tháng thì phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
– Trường hợp anh sử dụng lao động chưa thành niên thì cần phải lưu ý:
+ Theo điểm b khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 nếu anh giao kết hợp đồng lao động với người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì phải có thêm văn bản thể hiện sự đồng ý về việc cho phép người lao động thực hiện công việc của người đại diện theo pháp luật của người lao động (bố, mẹ)
+ Không được yêu cầu người lao động làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019.
+ Đảm bảo thời giờ làm việc của người lao động theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 10 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
+ Khi sử dụng người lao động chưa thành niên thì anh phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Hộ kinh doanh tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động phải đảm bảo những nguyên tắc nào?
Hộ kinh doanh tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động phải đảm bảo những nguyên tắc được quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
– Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Hộ kinh doanh khi tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì nghiêm cấm thực hiện những hành vi nào?
Hộ kinh doanh khi tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động thì nghiêm cấm thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
– Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
– Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.