Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý thuế
Căn cứ quy định tại Điều 101 Luật Quản lý thuế 2019 thì đại lý thuế (hay tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, thực hiện các dịch vụ theo thỏa thuận với người nộp thuế.
Doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý thuế thực hiện đăng ký với Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để được cấp giấy xác nhận đủ điều kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Doanh nghiệp được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý thuế khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 102 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:
– Là doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật.
– Có ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm việc toàn thời gian tại doanh nghiệp.
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh đại lý thuế cần những gì? (Hình từ internet)
Hồ sơ xin giấy phép kinh doanh đại lý thuế cần những gì?
Căn cứ quy định tại Điều 103 Luật Quản lý thuế 2019 thì hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
– Bản chụp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế của các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp;
– Bản sao hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với các cá nhân có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quy định về các dịch vụ do đại lý
Căn cứ Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 quy định dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm:
– Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;
– Dịch vụ tư vấn thuế;
– Dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại Điều 150 Luật Quản lý thuế 2019. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đại lý thuế có quyền, nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện các dịch vụ với người nộp thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng;
– Tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế 2019, pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan trong hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước người nộp thuế về nội dung dịch vụ đã cung cấp.
Những người không được làm nhân viên đại lý thuế
Căn cứ Khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019 thì những người sau đây không được làm nhân viên đại lý thuế:
– Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;
– Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng hình thức khác.