Nhiều trường hợp lợi dụng việc kết hôn để xuất ngoại và có quốc tịch nước ngoài. Vậy mức phạt đối với việc kết hôn giả để xuất ngoại là bao nhiêu?
Kết hôn giả là gì?
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 định nghĩa:
Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
Kết hôn giả tạo là một trong những hành vi bị Nhà nước nghiêm cấm theo Điểm a Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Do vậy, những người cố tình thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Mức phạt đối với hành vi kết hôn giả để xuất ngoại
Theo Điểm d Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Đồng thời, theo Khoản 3 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm quy định nêu trên (nếu có).