Gần đây trên mạng xã hội xuất hiện clip nói về việc ca sỹ V.O bị cấm xuất cảnh. Vậy theo pháp luật hiện hành, khi nào công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh?

 

Từ vụ việc ca sỹ Vy Oanh: Khi nào công dân Việt Nam bị cấm, tạm cấm xuất cảnh?
Từ vụ việc 1 ca sỹ. Khi nào công dân Việt Nam bị cấm, tạm cấm xuất cảnh? (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LUẬT TÂN THỊNH PHÁT giải đáp như sau:

1. Thế nào là cấm, tạm cấm xuất cảnh?

Hiện nay, nhiều người vẫn sử dụng thuật ngữ “cấm xuất cảnh” hoặc “tạm cấm xuất cảnh” để nói về việc một người không được phép rời khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực tố tụng.

Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa có quy định về thuật ngữ “cấm xuất cảnh” hoặc “tạm cấm xuất cảnh” mà chỉ quy định về tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam.

Cụ thể tại khoản 7 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thì tạm hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

2. Khi nào công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh?

Theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021).

(2) Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định Luật Thi hành án hình sự 2019.

(3) Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

(4) Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

(5) Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(6) Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

(7) Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

(8) Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

(9) Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Ngoài những trường hợp được nêu trên thì còn có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:

– Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;

– Bị can, bị cáo.

(Khoản 1 Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

3. Công dân Việt Nam bị tạm hoãn xuất cảnh trong bao lâu?

Tùy vào từng trường hợp được nêu tại mục 2 thì thời gian tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam sẽ khác nhau, cụ thể như sau:

– Trường hợp (1):

+ Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này.

+ Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

– Trường hợp (2), (3), (4), (5), (6): Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

– Trường hợp (7): Không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm.

– Trường hợp (8): Không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.

– Trường hợp (9): Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với việc tạm hoãn xuất cảnh áp dụng trong lĩnh vực tố tụng hình sự thì thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Theo đó, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

(Điều 124 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015; Điều 36, 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019)

4. Khi nào công dân Việt Nam được hủy bỏ lệnh bị tạm hoãn xuất cảnh?

Theo khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, công dân Việt Nam sẽ được hủy bỏ lệnh bị tạm hoãn xuất cảnh khi khi thuộc một trong các trường hợp:

– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

– Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

– Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

– Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

Ngoài ra, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn

Trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

(Khoản 2 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

đăng ký tư vấn luật

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây hoặc liên hệ hotline 0908222630 | Hoàng Yến: 0909.222.630