Không đi làm nhưng đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng lương hưu không?

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh về đối tượng áp dụng của luật bảo hiểm xã hội như sau:

Đối tượng áp dụng

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ quy định Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh về các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:

Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:

a) Ốm đau;

b) Thai sản;

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Hưu trí;

đ) Tử tuất.

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.

Như vậy, trong trường hợp không đi làm nhưng vẫn đóng bảo hiểm xã hội thì đây là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyên sẽ được hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất.

Do đó khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì dù không đi làm người tham gia bảo hiểm vẫn được hưởng chế độ hưu trí theo quy định.

Không đi làm nhưng đóng bảo hiểm xã hội thì có được hưởng lương hưu không?

Điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy đinh về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:

– Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định

+ Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

– Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định nêu trên nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Mức lương hưu hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao nhiêu?

Căn cứ quy định Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:

Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật này.

Như vậy, cho đến thời điểm hiện tại thì mức lương hưu hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như sau:

– Đối với lao động nam là bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

– Đối với lao động nữ sẽ bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Nguồn Thư Viện Pháp Luật 

đăng ký tư vấn luật

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây hoặc liên hệ hotline 0908222630 | Hoàng Yến: 0909.222.630