Lệ phí cấp biển số xe mới theo biển số định danh là bao nhiêu?

Lệ phí cấp biển số xe mới theo biển số định danh là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

 

1. Biển số định danh là gì?

Biển số định danh là biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe; là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Trong đó:

– Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.

– Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.

(Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA)

2. Lệ phí cấp biển số xe mới theo biển số định danh là bao nhiêu?

Kể từ ngày 15/8/2023, biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.

Do đó, khi làm thủ tục cấp biển số xe mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh thì cá nhân phải nộp lệ phí cấp biển số mới theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

(Đơn vị tính: đồng/lần/xe)

Khu vực II

(Đơn vị tính: đồng/lần/xe)

Khu vực III

(Đơn vị tính: đồng/lần/xe)

1

Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000 – 500.000

150.000

150.000

2

Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống

2.000.000 – 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời

100.000 – 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000 – 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000 – 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000 – 4.000.000

800.000

50.000

d

Xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

Trong đó:

– Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

– Khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;

– Khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

(Khoản 5 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC)

3. Thủ tục đăng ký xe lần đầu áp dụng từ ngày 15/8/2023

Cụ thể tại Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu áp dụng từ ngày 15/8/2023 như sau:

– Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

– Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:

(i) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;

(ii) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.

Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.

– Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại (i)); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

– Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại (ii)) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

đăng ký tư vấn luật

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây hoặc liên hệ hotline 0908222630 | Hoàng Yến: 0909.222.630