Luật Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế mới nhất hiện nay là luật nào?
Hiện nay không có Luật Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Các nội dung cơ bản về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định tại Luật Bảo hiểm y tế 2008 và các văn bản hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế 2008.
Ngày 14/11/2008, Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định các vấn đề sau:
– Chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế;
– Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế;
– Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế;
– Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
– Quỹ bảo hiểm y tế;
– Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
Luật Bảo hiểm y tế 2008 có hiệu lực từ ngày 01/07/2009 gồm 52 Điều trong 10 Chương.
Ngày 13/06/2014, Quốc hội ban hành Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Đến tháng 02/2024, chưa có văn bản nào được ban hành nhằm thay thế Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Như vậy, Luật Khám chữa bệnh bảo hiểm y tế mới nhất hiện nay là Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.
Có mấy nhóm đối tượng nào tham gia bảo hiểm y tế?
Căn cứ Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quy định như sau:
(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;
– Người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương;
– Cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
(2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
– Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;
– Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
– Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ;
– Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
– Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
– Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
– Trẻ em dưới 6 tuổi;
– Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
– Người thuộc hộ gia đình nghèo;
– Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
– Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
– Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
– Thân nhân của người có công với cách mạng.
– Thân nhân của sỹ quan tại ngũ, đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân;
– Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
– Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
– Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
– Học sinh, sinh viên.
(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình là những đối tượng không thuộc các trường hợp trên.
Mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế:
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
Theo quy định trên, mức đóng bảo hiểm y tế của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tối đa bằng 6% tiền lương tháng. Trong đó người lao động đó tối đa 2% và người sử dụng lao động đóng tối đa 4%.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật