Một luật sư được thành lập bao nhiêu công ty luật? (Hình từ Internet)
1. Một luật sư được thành lập bao nhiêu công ty luật?
Công ty luật là một hình thức tổ chức hành nghề luật sư, bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
Trong đó:
– Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
– Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
Tuy vậy, một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một công ty luật dù công ty đó thuộc loại hình gì.
Ngoài ra, trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
(Điều 32 và Điều 34 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012)
Điều kiện thành lập công ty luật
Để được thành lập công ty luật, luật sư phải đáp ứng các điều kiện sau đây: – Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định Luật Luật sư 2006; – Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc. (Khoản 3 Điều 32 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012) |
2. Quyền và nghĩa vụ của công ty luật
Vì công ty luật là một hình thức tổ chức hành nghề luật sư nên sẽ có các quyền và nghĩa vụ giống như tổ chức hành nghề luật sư, cụ thể:
(1) Về quyền
– Thực hiện dịch vụ pháp lý.
– Nhận thù lao từ khách hàng.
– Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
– Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
– Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
– Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
– Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
– Các quyền khác theo quy định của Luật Luật sư 2006 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều 39 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012)
(2) Về nghĩa vụ
– Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
– Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
– Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
– Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
– Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
– Chấp hành quy định của Luật Luật sư 2006 và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
– Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
– Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
– Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
– Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(Điều 40 Luật Luật sư 2006, sửa đổi 2012)