Mua hàng hóa làm quà tặng khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào?
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế GTGT như sau:
Giá tính thuế
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tại khoản 1 và khoản 5 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT – BTC có quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
Tại Công văn 2145/TCT-CS năm 2016 có hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa dùng làm quà tặng như sau:
Trường hợp Công ty cổ phần phân bón và hóa chất Dầu khí miền Bắc có mua hàng hóa (áo sơ mi, tranh thêu, rượu nhập khẩu…) làm quà tặng cho khách hàng thì khi tặng quà, Công ty phải xuất hóa đơn và tính nộp thuế GTGT cho hàng hóa tặng khách hàng theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT- BTC và khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT- BTC. Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa dùng để tặng được khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế theo quy định.
Như vậy, khi công ty mua hàng hóa làm quà tặng thì công ty phải xuất hóa đơn và tính nộp thuế GTGT với giá tính thuế GTGT hàng hóa làm quà tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tặng quà.
Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa dùng để tặng dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện sau:
(1) Khoản chi mua hàng hóa làm quà tặng phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mua hàng hóa làm quà tặng đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT, công ty kê khai các hóa đơn chứng từ vào chỉ tiêu [23], [24], [25] trên tờ khai 01/GTGT như mua hàng hóa bình thường.
Hóa đơn trên 20 triệu phải thanh toán bằng hình thức nào mới được khấu trừ thuế GTGT?
Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, hóa đơn trên 20 triệu phải thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt (chuyển khoản) mới được khấu trừ thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh nào được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế?
Tại Điều 7 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về cơ sở kinh doanh được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm có:
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
– Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
– Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
Nguồn Thư Viện Pháp Luật