LUẬT TÂN THỊNH PHÁT xin tổng hợp mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô 2023 đối với các lỗi vi phạm giao thông phổ biến, mọi người cần đặc biệt lưu ý.
Quên mang bằng lái ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Trường hợp có giấy phép lái xe ô tô, xe máy nhưng không mang khi điều khiển xe tham gia giao thông thì sẽ bị phạt tiền với các mức sau đây:
(1) Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe máy:
Căn cứ Điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô (xe máy) và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo bằng lái xe thì bị phạt phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng.
(2) Mức phạt lỗi không mang bằng lái xe với xe ô tô:
Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng.
Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô 2023 các lỗi thường gặp (Hình từ internet)
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy tờ xe năm 2023
Căn cứ quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Người lái xe khi điều khiển ô tô tham gia giao thông phải có và mang theo các loại giấy tờ theo quy đinh, cụ thể như sau:
(1) Đối với xe ô tô:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
(2) Đối với xe máy:
– Đăng ký xe;
– Giấy phép lái xe;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Trường hợp người điều khiển xe tham gia giao thông nhưng không có hoặc có mà không mang các loại giấy tờ nêu tương ứng với loại xe điều khiển thì sẽ bị xử phạt theo quy định, cụ thể như sau:
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ ô tô, xe máy năm 2023
Điều khiển ô tô, xe máy chạy quá tốc độ quy định là hành vi bị nghiêm cấm tại khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Cụ thể theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ được quy định như sau:
Mức phạt nồng độ cồn ô tô, xe máy mới nhất 2023
Căn cứ Khoản 6 Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 thì hành vi điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi bị cấm. Do đó, người nào thực hiện hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.
Theo đó, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Mức phạt lỗi đi xe sai làn đường năm 2023
Điều khiển xe đi sai làn đường là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về giao thông, nhưng không ít người mắc phải lỗi này khi tham gia giao thông.
Người điều khiển xe đi sai làn đường sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mức phạt vượt đèn đỏ đối với ô tô, xe máy năm 2023
– Theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Theo điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.
Lỗi không gương phạt bao nhiêu năm 2023?
(1) Đối với xe máy:
Theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có một trong các hành vi sau:
– Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển.
– Điều khiển xe có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng.
(2) Đối với ô tô:
Theo điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng đối với người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô có một trong các hành vi sau:
– Điều khiển xe không có đủ gương chiếu hậu.
– Điều khiển xe có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế.