1. Hồ sơ quyết toán thuế năm là gì?
Theo điểm b khoản 3 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ quyết toán thuế năm là loại hồ sơ thuộc hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, bao gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
2. Mức phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
Mức phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp hồ sơ quyết toán thuế năm được quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
(i) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(ii) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại (i).
(iii) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(iv) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
(iv.1) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
(iv.2) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
(iv.3) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
(iv.4) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(v) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại (iv).
* Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại (i), (ii), (iii), (iv) và (v) trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
– Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại (iv.3), (iv.4).
3. Khi nào nộp hồ sơ quyết toán thuế năm?
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm được quy định chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
(Điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019)
4. Quy định về gia hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm
Theo Điều 46 Luật Quản lý thuế 2019, việc gia hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm được quy định như sau:
(1) Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ quyết toán thuế năm đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
(2) Thời gian gia hạn không quá 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
(3) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn quy định tại (1).
(4) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.