Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp năm 2023 (Hình từ internet)
1. Thời hạn góp vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp năm 2023
* Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
(Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)
* Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
(Khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020)
* Đối với công ty cổ phần
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
(Khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020)
* Đối với công ty hợp danh
– Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
– Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
(Các khoản 1, 2 và 3 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020)
Như vậy, ngoại trừ công ty hợp danh có thời hạn góp vốn dựa vào cam kết của các thành viên thì các loại hình công ty còn lại có thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Mức phạt với hành vi không góp đủ vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp
Cụ thể tại điểm a khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn.
Mức phạt tiền này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức (Khoản Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm trên (Điểm b khoản 5 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).