Tài sản là gì?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Theo quy định tại Điều 158:

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

– Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

– Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

– Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Như vậy, người có quyền sở hữu tài sản có quyền định đoạt với tài sản đó. Định đoạt có thể là chuyển nhượng lại quyền sở hữu, thừa kế hoặc tặng cho lại cho người khác.

Cho tặng tài sản có phải nộp thuế không?

Căn cứ theo khoản 10 điều 2 thông tư số 111/2013/TT-BTC thu nhập từ việc nhận quà tặng là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Cụ thể như sau:

Tài sản tặng cho là chứng khoán bao gồm: Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu, quyền mua cổ phiếu , tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.

Tài sản tặng cho là phần vốn trong các cơ sở kinh doanh và tổ chức kinh tế: Vốn trong các loại hình công ty: công ty hợp danh, hợp tác xã và công ty trách nhiệm hữu hạn, các loại hợp đồng hợp tác kinh doanh, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong doanh nghiệp tư nhân vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Tài sản tặng cho là bất động sản:   kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền sở hữu nhà, nhà hình thành trong tương lai; quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất, quyền sử dụng đất, quyền thuê đất hoặc thuê mặt nước. Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức, trừ tài sản tặng cho là bất động sản giữa: vợ chồng, cha mẹ và con đẻ, cha mẹ và con nuôi, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể, ông bài nội với cháu nội hoặc ông bà ngoại với cháu ngoại, anh chị em ruột.

Tài sản tặng cho là tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng: xe máy, ô tô, mô tô, sà lan, tàu thủy, ca nô, tàu đẩy, tàu kéo, thuyền và du thuyền, súng săn, tàu bay, súng thể thao.

Như vậy, theo điều luật trên, cá nhân nhận tặng cho tài sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối vỡi những trường hợp cụ thể.

Thủ tục cho tặng tài sản là quyền sử dụng đất

Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho

Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Bước 3: Sang tên giấy chứng nhận

  1. Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ:

– Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

  1. Tiếp nhận và xử lý ban đầu

– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

  1. Giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

– Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Trả kết quả

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất

hoặc

– Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

đăng ký tư vấn luật

Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn vui lòng điền đầy đủ thông tin dưới đây hoặc liên hệ hotline 0908222630 | Hoàng Yến: 0909.222.630